img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 61| Văn 6 kết nối tri thức

Tác giả Hoàng Uyên 10:51 02/12/2024 2 Tag Lớp 6

Dưới đây là phần Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 61| Văn 6 kết nối tri thức mà VUIHOC đã chuẩn bị cho các em. Các em hãy tham khảo các câu hỏi kèm theo câu trả lời để biết được ý nghĩa của các từ trong câu, những từ có thể thay thế cho chúng và sự thay đổi ý nghĩa của câu khi thiếu đi những từ đó.

Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 61| Văn 6 kết nối tri thức
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 61| Văn 6 kết nối tri thức

1. Câu 1 trang 61 sgk văn 6/2 kết nối tri thức

Trả lời những câu hỏi dưới đây:

Phương pháp giải:

Suy nghĩ thật kĩ sau đó thực hiện từng yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

a. Trong câu “Nhớ các bạn trong lớp tôi ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao”, không thể sử dụng từ ‘kiểu” để thay thế cho từ “vẻ” được. Mặc dù "kiểu" và "vẻ" có thể có gần nghĩa với nhau ở một số trường hợp, nhưng chúng vẫn có những sự khác biệt quan trọng trong cách sử dụng cũng như ý nghĩa.

+ Từ “kiểu” thường được sử dụng để nói về hành động của con người (kiểu ăn nói, kiểu ăn mặc, kiểu đi đứng,…) hoặc một đặc điểm riêng của đối tượng (kiểu nhà, kiểu tóc, kiểu quần áo, kiểu bài, …)

+ Từ “vẻ” thường được dùng với mục đích ám chỉ đặc điểm và nét đặc trưng của một người, thường liên quan tới cảm xúc, tính cách hoặc biểu hiện ra bên ngoài của họ (vẻ trầm ngâm, vẻ lo lắng, vẻ sôi nổi,...) 

Vì vậy, trong ngữ cảnh của câu trên, từ "vẻ" sẽ hợp lý hơn từ "kiểu" nhằm mô tả sự đa dạng và sinh động ở trong những đặc điểm cá nhân của mỗi người bạn trong lớp.
 

b. Từ khuất được sử dụng trong câu “Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn." phù hợp hơn so với một số từ khác cùng có nghĩa là chết như: mất, hi sinh, từ trần. Nghĩa của những từ đó như sau:

+ "Khuất" thường mang ý nghĩa của việc qua đời một cách tôn trọng, trang trọng và thường được sử dụng nhằm diễn đạt việc một người đã qua đời một cách nhẹ nhàng và được tôn trọng.

+ "Mất" và "chết" thường là những từ thông dụng nhằm diễn đạt việc ai đó đã qua đời, không mang theo sắc thái trang trọng như từ "khuất".

+ "Hi sinh" thường được sử dụng để đề cập đến việc hy sinh cho một mục đích cao cả hoặc có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với cộng đồng.

+ "Từ trần" thường được sử dụng để chỉ việc một người đã rời bỏ thế gian và thường liên quan tới việc chết mà không có sự trang trọng giống như từ "khuất".

Trong trường hợp của câu trên, việc sử dụng từ "khuất" giúp nói giảm, nói tránh, làm dịu đi cảm xúc, thể hiện sự tôn trọng và trang trọng hơn so với việc sử dụng những từ khác để diễn đạt việc mẹ đã qua đời.

c. Trên cơ sở ngữ nghĩa cùng với cách sử dụng của các từ, trong câu "Tôi luôn nhớ về mẹ với niềm xúc động khôn nguôi.", từ "xúc động" được chọn hợp lý hơn so với các từ khác như "cảm động" hay "xúc cảm" là vì:

+ "Xúc động" là một từ ngữ giàu cảm xúc và thường để thể hiện một trạng thái cảm xúc mạnh mẽ và sâu sắc, thường không thể nào kìm nén được. Trong trường hợp này, việc sử dụng từ "xúc động" sẽ giúp tôn vinh và thể hiện được sự mạnh mẽ của cảm xúc mà người con dành cho mẹ mình.

+ "Cảm động" và "xúc cảm" có thể không truyền đạt được đầy đủ mức độ cảm xúc mạnh mẽ giống như từ "xúc động". "Cảm động" thường diễn tả sự ấn tượng về điều gì đó, còn "xúc cảm" thường đề cập tới trạng thái cảm xúc nói chung mà không nhất thiết phải mạnh mẽ hay sâu sắc.

Vì vậy, trong trường hợp này, việc sử dụng từ "xúc động" sẽ giúp tăng cường cảm xúc và sâu sắc hơn trong việc diễn đạt được niềm nhớ thương đối với mẹ của người nói.

2. Câu 2 trang 62 sgk văn 6/2 kết nối tri thức

Chọn từ phù hợp nhất ở trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở những câu sau và giải thích lí do lựa chọn từ đó:

Phương pháp giải:

Thử ghép từng từ sau đó chọn ra từ phù hợp nhất.

Lời giải chi tiết:

a. Bị cười, không phải mọi người đều … giống nhau.

(phản ứng, phản đối, phản xạ, phản bác)

Trong câu "Bị cười, không phải mọi người đều … giống nhau.", từ phản ứng là lựa chọn phù hợp nhất điền được vào khoảng trống. Lý do lựa chọn từ "phản ứng" là vì:

+ Phản ứng thường ám chỉ hành động một cách tự nhiên, không cần phải suy nghĩ, tự nhiên đáp lại một tác động nào đó. Trong trường hợp này, việc bị cười có thể gây ra nhiều phản ứng khác nhau ở mỗi người, do đó không phải ai cũng phản ứng như nhau khi họ bị cười.

+ Phản xạ thường dùng để ám chỉ một hành động không cần phải suy nghĩ, tự động và thường là một phản ứng tự nhiên của cơ thể.

+ Phản đối và phản bác đều liên quan tới việc chống đối hoặc phản kháng một ý kiến hay quan điểm nào đó, không phù hợp ở trong ngữ cảnh của câu.

⇒ Do đó, từ "phản ứng" phản ánh được sự khác biệt trong cách mà mỗi người hành động khi họ bị cười, thể hiện được sự đa dạng và không giống nhau trong cách mà họ xử lý tình huống đó.

b. Trên đời, không ai ... cả.

(hoàn tất, hoàn hảo, hoàn toàn, hoàn chỉnh)

Trong câu "Trên đời, không ai ... cả.", từ phù hợp nhất để điền được vào khoảng trống là "hoàn hảo". Lựa chọn từ phù hợp nhất là "hoàn hảo" vì:

+ Hoàn hảo ám chỉ một trạng thái tối đa, không thể cải thiện thêm được, không có điểm gì để chê trách. Trong ngữ cảnh câu này, "hoàn hảo" thể hiện sự không thể nào đạt đến mức độ tuyệt đối, không có lỗi lầm hoặc thiếu sót gì.

+ Hoàn tất thường ám chỉ về việc hoàn thành một cách đầy đủ và không bỏ sót; không phản ánh ý nghĩa của sự không thể nào sai sót hoặc không hoàn hảo.

+ Hoàn toàn thường ám chỉ một cách toàn diện, không có thiếu sót, nhưng không mang ý nghĩa tuyệt đối giống như "hoàn hảo".

+ Hoàn chỉnh thường ám chỉ sự đầy đủ, trọn vẹn hay không thiếu; không phản ánh ý nghĩa của sự không thể nào sai sót hoặc không hoàn hảo.

Vì vậy, trong ngữ cảnh này, từ "hoàn hảo" được lựa chọn để thể hiện ý nghĩa rằng không ai trên đời này có thể đạt tới trạng thái hoàn hảo tuyệt đối.

c.  Đi đường phải luôn luôn ... để tránh xảy ra tai nạn.

(nhìn ngó, quan sát, dòm ngó, ngó nghiêng)

Trong câu "Đi đường phải luôn luôn ... để tránh xảy ra tai nạn.", từ phù hợp nhất để điền được vào khoảng trống chính là "quan sát". Lựa chọn từ phù hợp nhất "quan sát" vì:

+ Quan sát ám chỉ việc chú ý và theo dõi một cách cẩn thận nhằm thu thập thông tin từ một nguồn chính. Trên đường, việc quan sát cẩn thận sẽ giúp người lái xe nhận biết và phản ứng kịp thời với những tình huống nguy hiểm, giúp tránh được những tai nạn.

+ Nhìn ngó và dòm ngó thường ám chỉ về việc nhìn một cách nhanh nhạy hoặc không chính đáng hơn, không mang ý nghĩa về việc quan sát cẩn thận để thu thập thông tin đầy đủ.

+ Ngó nghiêng thường ám chỉ việc nhìn một cách nghiêng ngả và không phản ánh ý nghĩa của việc quan sát cẩn thận nhằm đề phòng tai nạn.

Vì vậy, trong ngữ cảnh này, từ "quan sát" được lựa chọn để thể hiện ý nghĩa rằng việc chú ý và quan sát cẩn thận khi đi đường là vô cùng cần thiết để tránh xảy ra tai nạn.

d. Ngoài ... của bản thân, tôi còn được bạn bè, thầy cô thường xuyên động viên, khích lệ.

(sức lực, nỗ lực, tiềm lực)

Trong câu "Ngoài ... của bản thân, tôi còn được bạn bè, thầy cô thường xuyên động viên, khích lệ.", từ phù hợp nhất để điền được vào khoảng trống chính là "nỗ lực". Lựa chọn từ phù hợp nhất là "nỗ lực" vì:

+ Nỗ lực ám chỉ sự chăm chỉ và cố gắng hết sức mình để có thể thực hiện một việc gì đó. Trong ngữ cảnh này, "nỗ lực" thể hiện được sự cố gắng và nỗ lực của bản thân nhằm đạt được mục tiêu, và đây là điều mà bạn bè cũng như thầy cô thường xuyên động viên và khích lệ.

+ Sức lực thường ám chỉ khả năng cơ bản về sức khỏe hay sức mạnh vật lý, không phản ánh ý nghĩa của việc cố gắng hay nỗ lực để đạt được mục tiêu.

+ Tiềm lực thường ám chỉ đến tiềm năng, khả năng tiềm ẩn hoặc tiềm thức, không phản ánh ý nghĩa cụ thể cho việc cố gắng và nỗ lực.

Vì vậy, trong ngữ cảnh này, từ "nỗ lực" được lựa chọn để thể hiện ý nghĩa về sự cố gắng và nỗ lực của bản thân đã được bạn bè và thầy cô ủng hộ và khích lệ.

Lộ trình khóa học DUO dành riêng cho cấp THCS sẽ được thiết kế riêng cho từng em học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước tăng 3 - 6 điểm trong bài thi của mình.

3. Câu 3 trang 62 sgk văn 6/2 kết nối tri thức

Thực hiện những yêu cầu dưới đây:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu hỏi sau đó lần lượt trả lời.

Lời giải chi tiết:

a. Giờ đây khi hồi tưởng lại, tôi đoán bạn có thể nói rằng bài tập là một kỉ niệm khó quên.

- Ý nghĩa của cụm từ in đậm: Giờ đây khi hồi tưởng lại đây là một trạng ngữ xác định thời gian và phương tiện được nói tới trong câu.

- Nếu bỏ cụm từ in đậm đi thì câu trên sẽ là:

Tôi đoán bạn có thể nói rằng bài tập là một kỉ niệm khó quên.

=> Ý nghĩa câu này khác với câu phía trên vì câu trên thiếu đi mốc thời gian và khoảng thời gian mà hoạt động xảy ra, từ đó, khiến cho hoạt động trong câu từ được hồi tưởng lại trở thành hoạt động đang diễn ra ở thì hiện tại.

b. Văn bản Hai loại khác biệt có câu như sau: "Cậu đã đứng lên trả lời câu hỏi.". Nếu câu này được viết lại thành "Cậu đã trả lời câu hỏi và đứng lên." thì sẽ không phù hợp do nó làm thay đổi ý nghĩa của câu.

- Bởi vì:

+ Cậu đã đứng lên trả lời câu hỏi: chỉ một cậu bé học sinh đứng dậy và sau đó trả lời câu hỏi của thầy cô.

+ Cậu đã trả lời câu hỏi và đứng lên: ý chỉ câu trả lời câu hỏi xong xuôi rồi mới đứng lên.

⇒ Điều đó khiến mục đích cùng với nội dung của câu văn bị sai lệch, ảnh hưởng tới ý nghĩa của hành động (thể hiện sự lịch sự và tôn trọng)

c. Câu "Đến cuối tiết học, cậu tiến lên phía trước và bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng" không thể đổi cấu trúc thành: "Đến cuối tiết học, cậu bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng và tiến lên phía trước." vì nó sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu.

- Ý nghĩa:

+ Câu văn miêu tả về 2 hành động diễn ra theo thứ tự trước sau: “tiến lên phía trước” rồi sau đó mới có thể “bắt tay thầy giáo”, vì thầy đứng phía trên bục giảng, J cùng với các bạn ngồi ở bàn học sinh, phía dưới. 

+ Nếu đổi cấu trúc: “Đến cuối tiết học, cậu bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng và tiến lên phía trước” thì hóa ra thầy và trò vốn đã đứng sẵn cạnh nhau, dễ dàng bắt tay nhau, vậy còn “tiến lên phía trước” với mục đích gì? 

>> Xem thêm: Soạn văn 6 kết nối tri thức 

4. Câu 4 trang 62 sgk văn 6/2 kết nối tri thức

Sau đây là những câu thay đổi cấu trúc so với câu gốc có trong các văn bản ở trong bài học này. Nghĩa của câu bị thay đổi cấu trúc khác như thế nào so với câu gốc?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ những câu thay đổi xem có điểm gì khác về mặt ý nghĩa và trả lời.

Lời giải chi tiết:

Câu Nội dung câu Sự thay đổi về nghĩa của câu được thay đổi cấu trúc với câu gốc
a. Câu gốc: Tôi không rõ tại sao cậu lại làm thế; có lẽ cậu thực sự có điều gì đó muốn nhắn nhủ với chúng tôi. Đưa ra nghi vấn và lý giải của tác giả Sự thay đổi về vị trí của hai vế câu khiến cho lý giải xuất hiện trước nghi vấn nên điều này là không hợp lí
a. Câu thay đổi: Có lẽ cậu thực sự có điều gì đó muốn nhắn nhủ với chúng tôi; tôi không rõ tại sao cậu lại làm thế. Đưa ra lý giải của tác giả và đặt nghi vấn
b. Câu gốc: Tuy nhiên, đây không phải là điều quá nghiêm trọng, và càng không phải là "căn bệnh" hết cách chữa. Mệnh đề "không phải là điều quá nghiêm trọng" có mức độ thấp được đặt trước, mệnh đề "không phải là căn bệnh hết cách chữa" có mức độ cao được đặt phía sau Sự thay đổi vị trí của hai mệnh đề ở câu thay đổi là không phù hợp, vì câu sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến thì mệnh đề mức độ cao hơn cần phải đứng ở sau.
b. Câu thay đổi: Tuy nhiên, đây không phải là "căn bệnh" hết cách chữa và càng không phải là điều quá nghiêm trọng. Mệnh đề có mức độ cao "không phải là căn bệnh hết cách chữa" lại đặt trước, mệnh đề có mức độ thấp "không phải là điều quá nghiêm trọng" lại đặt sau

 

Bài viết phía trên chính là phần Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 61| Văn 6 kết nối tri thức được trình bày vô cùng chi tiết để các em dễ hiểu.Thông qua phần soạn bài với rất nhiều câu hỏi và câu trả lời tham khảo về ý nghĩa của từ trong câu và ý nghĩa của câu khi thay đổi từ ngữ ấy, hy vọng các em học sinh của VUIHOC có thể nắm chắc kiến thức cũng như tự làm được những câu hỏi liên quan đến phần kiến thức này.

 

HỌC ONLINE CÙNG GIÁO VIÊN TOP 5 TRƯỜNG ĐIỂM QUỐC GIA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:  

⭐ Xây dựng lộ trình học cá nhân hóa, giúp con tăng 3 - 6 điểm chỉ sau 1 khóa học

⭐ Học chắc - ôn kỹ, tăng khả năng đỗ vào các trường chuyên cấp 2, cấp 3 

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo mong muốn và thời gian biểu cá nhân 

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô, hỗ trợ con 24/7  

⭐ Học lý thuyết đi đôi với thực hành, kết hợp chơi và học giúp con học hiệu quả 

⭐ Công nghệ AI cảnh báo học tập tân tiến, giúp con tập trung học tập

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập được biên soạn bởi các thầy cô TOP 5 trường điểm quốc gia

Trải nghiệm khóa học DUO hoàn toàn miễn phí ngay!!
 

 

Ngoài phần Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 61| Văn 6 kết nối tri thức ở trên, các em nên truy cập vào website vuihoc.vn để tham khảo nhiều phần soạn bài khác của tất cả các môn học, đồng thời có thể tự đăng ký khoá học của mình một cách nhanh chóng và còn được giải đáp những vướng mắc từ các thầy cô giáo thực sự tâm huyết và có trình độ chuyên môn cao.

>> Mời bạn tham khảo thêm: 

Banner after post bài viết tag lớp 6
| đánh giá
Bình luận
  • {{comment.create_date | formatDate}}

VNESCHOOL là nền tảng cung cấp các khoá học online, chất lượng cao cho học sinh tiểu học và THCS. Chúng tôi cam kết mang tới cho học sinh trải nghiệm học đầy hào hứng và hiệu quả, giúp học sinh hiểu sâu, nắm chắc chương trình học trên lớp và đạt điểm cao trong các kì thi. Đồng thời chúng tôi cung cấp công cụ báo cáo cá nhân hoá nhằm hỗ trợ phụ huynh theo dõi sát sao và hiểu được năng lực của con trong quá trình học tập.


Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà Rivera Park , số 69 Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Hotline: 0914890900