img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Soạn bài Ôn tập trang 84| SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Chân trời sáng tạo

Tác giả Hoàng Uyên 11:01 28/10/2024 331 Tag Lớp 12

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Ôn tập trang 84 cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Chân trời sáng tạo lớp 12 tập 2 để nắm rõ được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dõi nhé!

Soạn bài Ôn tập trang 84| SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

Soạn bài Ôn tập trang 84| SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Chân trời sáng tạo 

1. Câu 1 trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Chân trời sáng tạo

Để đọc hiểu, phân tích một tác phẩm của tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, bạn cần lưu ý những điểm gì?

Câu trả lời chi tiết:

Để có thể đọc hiểu và phân tích được một tác phẩm của tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, ta cần phải chú ý đến các khía cạnh như sau:

- Bối cảnh lịch sử - xã hội khi tác giả viết bài: Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh chính là một trong những nhà lãnh đạo cách mạng lỗi lạc lớn nhất của cách mạng Việt Nam và Người có rất nhiều những tác phẩm mang đậm những dấu ấn sâu sắc của thời kỳ lịch sử đất nước. Khi đọc được những tác phẩm của Người, ta cần phải đặt nó vào trong một bối cảnh lịch sử cụ thể diễn ra:

+ Giai đoạn của thời kỳ đứng lên đấu tranh chống lại sự áp bức bóc lột của chế độ thực dân Pháp( vào thế kỷ 20).

+ Thời kỳ hình thành tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc và cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

+ Hoàn cảnh quốc tế  tại thời điểm sáng tác: Sự ảnh hưởng đặc biệt lớn của Cách mạng tháng mười Nga, sự ra đời của phong trào quốc tế cộng sản và tiếp theo đó là sự bùng nổ của các phong trào giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức ở trên toàn thế giới.

- Quan điểm chính trị - tư tưởng của tác giả thể hiện ở trong tác phẩm: Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh là nhà sáng lập lên Đảng Cộng sản Việt Nam, nên chính vì vậy mà tư tưởng của Người luôn luôn gắn liền và song hành cùng với chủ nghĩa Mác – Lenin, quan điểm vững chắc về cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Một số điểm quan trọng cần phải lưu ý:

+ Lý tưởng giải phóng sự áp bức, bóc lột của dân tộc phải luôn gắn liền với lý tưởng đứng lên giải phóng cho giai cấp công nhân.

+ Lòng yêu nước sâu sắc kết hợp với tinh thần quốc tế vô sản.

+ Quan điểm, tư tưởng về tự do, độc lập và quyền tự quyết của dân tộc.

- Nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ của tác giả ở trong tác phẩm: Ngôn ngữ trong các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh thường sử dụng một cách đơn giản, gần gũi với cuộc sống hàng ngày, dễ hiểu nhưng lại vô cùng sâu sắc. Người có khả năng đặc biệt khi đã khéo léo sử dụng ngôn ngữ vừa có tính biện hộ, nhưng cũng lại vừa có tính giáo dục cao. Đặc biệt ở trong đó chính là:

+ Lối đi của câu từ ngắn gọn, dày dặn, nhưng kết cấu cũng đầy chặt chẽ.

+ Sử dụng kết hợp các biện pháp nghệ thuật tu từ như so sánh, ẩn dụ, và đi cùng với đó là những hình ảnh gần gũi với đời sống hàng ngày của những người nhân dân.

+ Văn phong kết hợp khéo léo giữa dân tộc và cách mạng.

- Tính cách mạng và tư tưởng nhân văn của tác giả khi sáng tác: Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh luôn đề cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng đứng lên đấu tranh vì bảo vệ lý tưởng tự do, độc lập. Đồng thời, Người cũng luôn quan tâm cùng với đó đến những giá trị nhân văn, nhân quyền, và quyền lợi đáng có của những người dân nô lệ bị áp bức. Tư tưởng nhân văn trong tác phẩm của Người thể hiện điển hình qua:

+ Lòng yêu nước và yêu nhân dân vô cùng sâu sắc.

+ Quan điểm về việc không phân biệt, bình đẳng giữa các dân tộc, giữa con người với con người.

+ Khát vọng có được hòa bình và giành được công bằng cho xã hội.

- Tính đa dạng trong thể loại sản phẩm của tác giả: Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sáng tác đa dạng các thể loại, từ các thể loại như văn chính luận, truyện ngắn, thơ ca, báo chí cho đến thể loại tiểu luận chính trị. Khi phân tích, ta cần phải lưu ý đến từng loại cụ thể:

+ Văn chính luận: mang tính hùng biện, lập luận chặt chẽ, ngắn gọn và thuyết phục.

+ Thơ ca: nhẹ nhàng, giàu hình ảnh và cảm xúc, nhưng bên trong đó vẫn luôn hàm chứa là những tư tưởng lớn.

+ Báo chí: trực quan, rút ​​gọn, có tính chất tác động cao.

- Tầm ảnh hưởng quốc tế của tác giả: Người không chỉ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp gìn giữ nước nhà của lịch sử Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh vẫn còn có tầm ảnh hưởng đặc biệt lớn ở trên trường quốc tế, đặc biệt là trong phong trào giải phóng dân tộc đứng lên chống lại sự áp bức, bóc lột của các nước thuộc địa. Khi phân tích, cần lưu ý đến tư tưởng và quan điểm của Người về mối quan hệ đặc biệt giữa quốc tế, chủ nghĩa thực dân, và tinh thần đoàn kết nối giữa các dân tộc bị áp bức.

- Tính biểu tượng trong tác phẩm của tác giả: Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh thường mang tính biểu tượng đậm nét, với hình ảnh biểu tượng của người chiến sĩ cách mạng, một nhà lãnh đạo tài ba và một người nhân dân lao động cần cù. Những biểu tượng này được khai thác từ thực tiễn cuộc sống và phong cách cách mạng của Người.

⇒ Tóm lại, khi đọc hiểu và phân tích tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, việc đặt tác phẩm vào bối cảnh lịch sử, tư tưởng chính trị và nhạy cảm trong việc phân tích ngôn ngữ, nghệ thuật biểu đạt là rất quan trọng để hiểu sâu sắc thông điệp mà ông muốn truyền tải.

>> Xem thêm: Soạn văn 12 chân trời sáng tạo

2. Câu 2 trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Chân trời sáng tạo

Đọc Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, bạn hiểu thêm điều gì về tình cảm yêu nước, ý chí và khát vọng độc lập của dân tộc ta, đồng thời thu hoạch được điều gì về cách đọc hiểu một văn bản nghị luận?

Câu trả lời chi tiết:

 Khi đọc tác phẩm “Tuyên Ngôn Độc Lập” của Hồ Chí Minh, chúng ta đã có thể rút ra được những bài học vô cùng quý giá về tình yêu nước, ý chí và khát vọng giành được độc lập của dân tộc Việt Nam, đồng thời học được cách đọc hiểu một văn bản bản nghị luận có kết cấu chặt chẽ. Cụ thể ở trong đó:

- Tình cảm yêu nước và khát vọng giành được độc lập: “Tuyên ngôn độc lập” là một sự minh chứng rõ ràng cho lòng yêu nước nồng nàn của toàn dân tộc Việt Nam. Qua bản tuyên ngôn này, chúng ta có thể cảm nhận được tình cảm sâu sắc của Hồ Chí Minh dành cho quê hương đất nước, thể hiện qua nhiều khía cạnh.

+ Lòng tự hào dân tộc : Bác Hồ mở đầu cho bản tuyên ngôn bằng cách trích dẫn những nguyên lý phổ thông về quyền con người từ Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp . Điều này không chỉ khẳng định được quyền độc lập của Việt Nam mà còn đặt đất nước của chúng ta ngang hàng với các quốc gia có nền văn minh lớn ở trên thế giới.

+ Khát vọng giành được tự do, độc lập : Bản tuyên ngôn khẳng định rõ ràng rằng quyền tự do và độc lập là quyền bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam, và sự đấu tranh giành lại độc lập là chính đáng. Cụm từ "nước Việt Nam có quyền tác động do và độc lập, và thực sự đã thành một nước tự do, độc lập" thể hiện khát khao tự do vô cùng mãnh liệt của dân tộc sau nhiều năm bị thực dân đô hộ.

+ Tình cảm nhân dân: Tuyên ngôn không thể hiện ý chí của một cá nhân hay một giai cấp, mà là sự thể hiện của toàn dân tộc. Nó là tiếng nói chung của mọi tầng lớp nhân dân, từ nông dân, công nhân trí thức, có thể thực hiện sự kết nối và quyết tâm bảo vệ nền độc lập.

- Ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập: Qua Tuyên Ngôn Độc Lập, Hồ Chí Minh không chỉ tuyên bố độc lập mà còn gửi đi thông điệp rằng: Nhân dân Việt Nam sẵn sàng bảo vệ nền độc lập ấy khi trước bất kỳ thế lực ngoại bang nào. Từ câu mở đầu đến câu cuối, văn bản tỏa sáng một tinh thần quyết tâm bảo vệ chủ quyền quốc gia bằng mọi giá, như lời thề nguyện của toàn dân tộc.

- Tính dân tộc và quốc tế: Hồ Chí Minh sử dụng các nguyên lý cơ bản về nhân quyền và dân tộc tự quyết định làm nền tảng cho bản tuyên ngôn. Điều này cho thấy Bác không chỉ quan tâm đến khía cạnh cạnh tranh dân tộc mà còn ý thức được tầm quan trọng của việc gắn kết phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc nhân với các giá trị chung. Việc trích dẫn các tuyên ngôn nổi tiếng không chỉ giúp tăng thêm tính thuyết phục, mà vẫn nhấn mạnh rằng cuộc đấu tranh của Việt Nam là chính đáng và phù hợp với chuẩn mực của quốc tế.

- Thu thập thông tin về cách đọc hiểu một văn bản thảo luận: Tuyên ngôn Độc lập là một ví dụ điển hình về một văn bản nghị luận chính trị - xã hội, với cấu trúc chặt chẽ và lập luận sắc bén. Qua đó, chúng ta học cách đọc hiểu một văn bản thảo luận về các khía cạnh sau:

+ Xác định đích đến của văn bản : Tuyên ngôn độc lập có mục tiêu chính là tuyên bố với toàn thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngoài ra, văn bản này còn nhấn mạnh sự chính đáng của cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc và kêu gọi sự ủng hộ từ cộng đồng quốc tế.

+ Phân tích cấu trúc và thảo luận : Văn bản được chia thành ba phần rõ ràng:

  • Phần mở đầu : Khẳng định quyền cơ bản của con người và quyền tự quyết của toàn dân tộc.

  • Phần thân bài : nêu lên những tội ác của thực dân Pháp, đồng thời cũng chỉ ra rằng Pháp đã phản bội chính những lời nói của mình khi vi phạm các quyền tự do, dân chủ đối với nhân dân Việt Nam.

  • Phần kết luận : Khẳng định Việt Nam đã giành được độc lập và toàn dân quyết tâm sẽ bảo vệ được nền độc lập này.

- Cách sử dụng bằng chứng : Hồ Chí Minh đưa ra các bằng chứng lịch sử và các tình tiết cụ thể về tội ác của thực dân Pháp để làm rõ luận điểm rằng Pháp không có quyền cai trị Việt Nam. Sự kết hợp giữa chứng từ cụ thể và nguyên tắc chung về quyền con người giúp cho văn bản trở nên thuyết phục và không thể bỏ qua.

- Ngôn ngữ ngắn gọn, tính toán : Hồ Chí Minh sử dụng ngôn ngữ giản dị, cân bằng nhưng đầy sức mạnh, dễ hiểu, dễ nhớ. Điều này là yếu tố quan trọng trong một văn bản tự luận, giúp thông điệp có thể dễ dàng đến được với mọi tầng lớp nhân dân.

- Tinh thần trung kiên quyết vừa hòa bình : Bác Hồ khẳng định độc lập của Việt Nam, đồng thời kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận sự độc lập này, tránh những xung đột không cần thiết. Cách lập luận mềm nhưng quyết định khả năng ngoại giao tài tình của Hồ Chí Minh.

Sổ tay Ngữ Văn tổng hợp các tips học văn hiệu quả giá chỉ bằng một cốc trà sữa. Nhanh tay đặt hàng thôi bạn ơi!!!

3. Câu 3 trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Chân trời sáng tạo

Qua một trong những tác phẩm đã học của tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, bạn hãy chỉ ra một số biểu hiện cho thấy sự thống nhất giữa mục đích sáng tác với nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật trong tác phẩm của Người.

Câu trả lời chi tiết:

Trong các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, có một sự thống nhất sâu sắc giữa mục đích sáng tác, nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Một ví dụ tiêu biểu là “Tuyên ngôn Độc lập” (1945), trong đó các yếu tố này hòa quyện nhằm truyền tải mạnh mẽ thông điệp về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.

- Mục đích sáng tác: Mục đích của “Tuyên ngôn Độc lập” là tuyên bố với toàn thế giới rằng Việt Nam đã hoàn toàn độc lập, đồng thời khẳng định quyền tự do, tự quyết của dân tộc Việt Nam sau hàng thập kỷ bị thực dân đô hộ. Văn bản còn có mục tiêu kêu gọi sự công nhận của quốc tế và chứng minh tính chính danh của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Nội dung tư tưởng: Nội dung của “Tuyên ngôn Độc lập” thể hiện rõ tư tưởng yêu nước, khát vọng độc lập và tinh thần dân tộc mạnh mẽ của Hồ Chí Minh:

+ Khẳng định quyền tự do, bình đẳng: Ngay từ đầu, tác phẩm đã trích dẫn các tuyên ngôn của Mỹ và Pháp để khẳng định quyền của con người và dân tộc. Từ đó, Người nhấn mạnh rằng Việt Nam cũng có quyền tự do, độc lập như bất kỳ quốc gia nào khác.

+ Tố cáo tội ác của chế độ thực dân: Hồ Chí Minh liệt kê những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra cho dân tộc Việt Nam, từ bóc lột kinh tế đến đàn áp chính trị. Đây là cơ sở để khẳng định sự chính đáng của cuộc đấu tranh giành độc lập.

+ Khẳng định sự tất yếu của độc lập: Tuyên ngôn nhấn mạnh rằng Việt Nam đã đánh đuổi thực dân, phát xít để giành lại nền độc lập. Đây là thành quả không thể phủ nhận và phải được quốc tế công nhận.

- Hình thức nghệ thuật: “Tuyên ngôn Độc lập” là một tác phẩm chính luận mẫu mực với nghệ thuật lập luận sắc sảo, ngôn từ hùng hồn và cấu trúc chặt chẽ:

+ Sử dụng luận cứ vững chắc: Hồ Chí Minh bắt đầu bằng cách trích dẫn những tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp, sau đó lập luận rằng quyền tự do, bình đẳng mà các nước này đã đề ra cũng phải được áp dụng cho Việt Nam.

+ Cách lập luận logic: Tác phẩm dẫn dắt người đọc qua quá trình tố cáo tội ác thực dân Pháp, từ đó đưa ra kết luận rằng việc giành lại độc lập là tất yếu và hoàn toàn chính đáng.

+ Ngôn từ mạnh mẽ, súc tích: Mỗi câu văn đều mang sức nặng, ngắn gọn nhưng sắc bén, nhắm thẳng vào đối tượng muốn truyền tải, không chỉ nhân dân Việt Nam mà còn là quốc tế và các thế lực thù địch.

+ Giọng văn hùng hồn, quyết liệt: Hồ Chí Minh thể hiện sự kiên quyết, đanh thép khi khẳng định quyền tự do của dân tộc Việt Nam, làm nổi bật tinh thần chiến đấu và niềm tự hào dân tộc.

- Sự thống nhất giữa mục đích, nội dung và hình thức

+ Mục đích của Hồ Chí Minh là tuyên bố nền độc lập của Việt Nam, và vì vậy nội dung tư tưởng nhấn mạnh vào quyền tự do, bình đẳng, đồng thời tố cáo chế độ thực dân.

+ Hình thức nghệ thuật chính luận với lập luận sắc bén, ngôn từ mạnh mẽ và giọng văn hùng hồn đã giúp tác phẩm đạt được mục tiêu tuyên truyền, khẳng định chủ quyền và khơi dậy tinh thần dân tộc.

⇒ Tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh là minh chứng rõ ràng cho sự thống nhất giữa mục đích sáng tác, nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, tất cả đều hướng tới mục tiêu cao nhất: khẳng định quyền độc lập và kêu gọi sự công nhận của quốc tế đối với Việt Nam.

4. Câu 4 trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Chân trời sáng tạo

Khi viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội, bạn cần lưu ý những điều gì? Khi thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, bạn cần lưu ý những điều gì?

Câu trả lời chi tiết:

* Khi viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội: 

- Xác định mục tiêu và thông báo:

+ Mục tiêu của bài phát biểu cần có là gì? Bạn cần truyền tải thông điệp chính nào đến người nghe?

+ Phong trào/hoạt động xã hội hướng tới bất kỳ đối tượng và mục tiêu cụ thể nào của phong trào là gì (ví dụ: bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, giúp đỡ người khó khăn)?

- Tạo động lực và truyền cảm hứng:

+ Ngôn ngữ trong bài phát biểu cần mạnh mẽ, hùng hồn và tạo động lực cho người nghe tham gia phong trào. Đưa ra lý do tại sao phong trào này quan trọng đối với cộng đồng và bản thân họ.

+ Sử dụng những câu chuyện thực tế, ví dụ cụ thể, hoặc lời kêu gọi mạnh mẽ để khơi dậy cảm xúc của người nghe.

- Giải thích rút gọn về mục tiêu và cách biểu thức tham số:

+ Nêu lý do vì sao cần phát động phong trào này, giải quyết các vấn đề cấp bách mà xã hội đang diễn ra.

+ Hướng dẫn cụ thể về cách thức tham gia hoặc hành động ngay lập tức.

- Nhấn mạnh tính cộng đồng và đoàn kết:

+ Phát biểu tượng cần thúc đẩy sức mạnh của đoàn kết, kêu gọi mọi người cùng chung tay hành động.

+ Cách diễn đạt nên thể hiện sự khuyến khích hợp tác, đồng lòng từ mọi tầng lớp trong xã hội.

- Duy trì giọng điệu cực tích và lạc quan: Phong trào hoặc hoạt động xã hội cần được truyền tải với giọng điệu tích cực, khuyến khích mọi người tin vào khả năng thay đổi tích cực của chính họ khi tham gia phong khuyến.

- Lời kêu gọi của cụ thể hành động: Kết thúc bài phát biểu bằng lời kêu gọi hành động rõ ràng,mạnh mẽ và dễ hiểu. Ví dụ, bạn có thể yêu cầu người nghe thực hiện hành động ngay lập tức (ký kết nối, đăng ký tham gia, chia sẻ thông điệp...).

* Khi trình bày về một vấn đề liên quan đến cơ hội và sơ thức đối với đất nước chúng ta cần phải lưu ý: 

- Chuẩn bị nội dung kỹ thuật: Phân tích sâu sắc về bối cảnh quốc gia, từ kinh tế, xã hội, văn hóa đến các yếu tố chính trị và toàn cầu. Bạn cần hiểu rõ vấn đề và có dữ liệu, số liệu cụ thể để minh họa.

- Xác định cơ sở và phương thức:

+ Chia nội dung thành hai phần rõ ràng: cơ hội và phương thức.

+ Cơ hội : Những lợi thế, tiềm năng mà đất nước có thể khai thác thác (ví dụ: phát triển công nghệ, nguồn nhân lực trẻ, hội nhập quốc tế...).

+ Thách thức : Những khó khăn, nguy cơ mà đất nước phải đối mặt (ví dụ: biến đổi khí hậu, cạnh tranh toàn cầu, khủng hoảng kinh tế...).

- Lập luận chặt chẽ và logic: Đối với mỗi cơ hội và phương thức, bạn cần đưa ra các công cụ cụ thể, logic phân tích rõ ràng. Cần phải làm rõ vì đó là cơ hội hoặc quy thức và nó ảnh hưởng đến đất nước như thế nào.

- Cân bằng giữa cơ sở và các phương thức: Không nên tiến hành câu lạc bộ về cơ sở hoặc chỉ tập hợp các công thức. Cần phải có một cân bằng trạng thái và phân tích cả hai mặt để tạo ra cái nhìn toàn diện.

- Giải thích và kiến ​​nghị: Sau khi trình bày các cơ sở và phương thức, cần đưa ra các giải pháp hoặc hướng dẫn phù hợp để tận dụng cơ sở và đối số cho các phương thức. Những giải pháp này cần có khả năng thực thi và cụ thể.

- Thái độ bình tĩnh, kích động: Trình bày về cơ hội và công thức không chỉ là vấn đề được đưa ra mà còn cần kích thích người nghe, khơi dậy tinh thần lạc quan và niềm tin vào tương lai của đất nước.

- Tương lai định hướng: Bài thuyết trình nên mang tính định hướng, đặt câu hỏi mở ra về cơ hội phát triển lâu dài, tạo ra sự đột phá cho người nghe về tương lai.

Tóm lại, khi thuyết trình hoặc phát biểu về các vấn đề xã hội, việc làm chú ý đến mục tiêu, cách thức truyền đạt và cách khuyến khích người nghe hành động là rất quan trọng.

5. Câu 5 trang 84 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Chân trời sáng tạo

Giả sử bạn được mời tham gia Hội thi sáng tạo sản phẩm tôn vinh vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam (bằng tác phẩm văn chương, nghệ thuật hoặc sản phẩm công nghệ,...). Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về ý tưởng, dự kiến của bạn khi tham gia hội thi.

Câu trả lời chi tiết:

Nếu được mời tham gia “Hội thi sáng tạo sản phẩm tôn vinh vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam”, em sẽ chọn có thể thực hiện một sự kết hợp dự án nghệ thuật nghệ thuật với công nghệ. Ý tưởng chính của mình là tạo ra một bộ tài liệu phim ngắn kết hợp với công nghệ thực tế ảo (VR) mang tên "Việt Nam qua lăng kính thời gian" . Đây là cách kết hợp giữa truyền thống nghệ thuật và công nghệ hiện đại để giúp người xem có thể trải nghiệm và cảm nhận vẻ đẹp Việt Nam một cách trực quan và sinh động nhất.

- Ý tưởng sáng tạo cốt lõi: Mình muốn truyền tải vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam không chỉ qua những hình ảnh tĩnh mà thông qua trải nghiệm trực tiếp tiếp bằng công nghệ VR, cho phép người chìm chìm vào không gian của Việt Nam từ quá khứ đến hiện at. Bộ phim sẽ dẫn dắt người xem đi qua những địa danh nổi tiếng, khám phá nền văn hóa, lịch sử và con người Việt Nam theo cách hoàn toàn mới.

- Nội dung chính của dự án:

+ Phần 1: Hành trình xuyên lịch sử Việt Nam: Mở đầu bằng cách tái hiện các cột lịch sử quan trọng từ thời kỳ xây dựng nước và giữ nước, thời gian nhà Hùng, qua các cuộc kháng chiến, đến những năm tháng hào hùng trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Người xem sẽ có cảm giác như đang "mở lại" những thời kỳ lịch sử ấy, từ những công việc kiến ​​trúc lễ hội truyền thống đến những trận chiến lịch sử đầy oai hùng.

+ Phần 2: Khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa đương đại: Tiếp đến, người dùng sẽ được “du hành” qua các cảnh quan tuyệt đẹp của Việt Nam như vịnh Hạ Long, ruộng bậc thang Mù Cang Chải, miền Tây sông nước , và Phú Quốc. Bằng công nghệ VR, mình muốn tạo cảm giác chân thực như đang đứng giữa các địa danh này, độ dốc cảnh sắc và tìm hiểu văn hóa địa phương qua âm nhạc, ẩm thực và sinh hoạt cộng đồng.

+ Phần 3: Gặp gỡ của những con người Việt Nam: Cuối cùng, bộ phim sẽ giới thiệu các câu chuyện về người Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại. Người xem sẽ được gặp những nhân vật đặc biệt, từ những người nông dân giản dị ở làng quê đến các nhà khoa học, nghệ sĩ, và các bạn trẻ đại diện cho thế hệ tương lai, mang trong mình tinh thần sáng tạo và vọng xa.

- Công nghệ thực hiện:

+ Công nghệ thực tế ảo: Bằng cách sử dụng thiết bị công nghệ thực tế ảo, người xem sẽ có cảm giác như thực tế tham gia vào quá trình khám phá hành động này. Họ có thể tương tác với môi trường, khám phá từng chi tiết nhỏ trong không gian, từ chạm vào những công trình kiến ​​trúc cổ kính đến bước đi trên bãi biển.

+ Phim tài liệu ngắn: Ngoài trải nghiệm công nghệ thực tế ảo, mình sẽ kết hợp với phim tài liệu ngắn để giới thiệu sâu hơn về những giá trị văn hóa và con người Việt Nam. Sự kết hợp giữa hình ảnh, âm nhạc và lời kể sẽ giúp tác phẩm truyền tải thông điệp sâu sắc hơn.

- Dự kiến ​​kết quả:

+ Truyền tải vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa: Dự án sẽ giúp người xem không chỉ chuẩn ngưỡng đẹp tự nhiên của Việt Nam mà còn hiểu thêm về giá trị văn hóa, con người và lịch sử.

+ Tạo cảm giác giác mới lạ, kích thích khám phá: Sự kết hợp giữa công nghệ và nghệ thuật sẽ mang đến một cách tiếp cận mới lạ, khiến người xem cảm thấy hứng và tò mò hơn khi tìm hiểu về Việt Nam.

+ Kết nối với thế hệ trẻ: Công nghệ thực tế ảo không chỉ làm phong phú cách nhìn về Việt Nam mà còn giúp thế hệ trẻ dễ dàng tiếp cận với các hệ thống giá trị và lịch sử của đất nước qua hình thức hiện đại.

- Lý do chọn ý tưởng này:

+ Kết quả hợp nhất giữa hiện đại và truyền thông: Mình muốn tạo ra sự kết hợp giữa truyền thông nghệ thuật và công nghệ hiện đại để tôn vinh giá trị của quá khứ, vừa mở rộng cánh cửa đến tương lai.

+ Tính tương tác cao: Công nghệ thực tế ảo mang đến cơ hội tương tác cao hơn cho người xem, từ đó giúp họ không chỉ nhìn mà còn cảm nhận vẻ đẹp của Việt Nam qua chính đôi mắt và trái tim của mình.

+ Gần gũi với giới trẻ: Bằng việc kết hợp công nghệ, mình muốn các bạn trẻ cảm thấy gần gũi hơn với lịch sử, văn hóa và cảnh đẹp của quê hương, từ đó khơi dậy lòng tự hào dân tộc và trách nhiệm ôm giữ những giá trị đó.

- Kế hoạch thực hiện:

+ Kết hợp với các công nghệ chuyên nghiệp: Hợp tác với các lập trình viên và nhà sản xuất công nghệ thực tế ảo để thiết kế không gian 3D.

+ Quay phim tài liệu: Tìm kiếm những câu chuyện, nhân vật phù hợp và tiến hành quay phim tại các địa điểm nổi bật của Việt Nam.

+ Triển khai thử nghiệm và cải tiến: Sau khi hoàn thành bản demo của sản phẩm, mình sẽ thử nghiệm với người dùng để thu thập ý kiến ​​phản hồi và cải tiến sản phẩm trước khi ra mắt.

Mình tin rằng dự án “Việt Nam qua lăng kính thời gian” sẽ là một sản phẩm không chỉ tôn vinh vẻ đẹp của đất nước mà còn mang lại những trải nghiệm mới mẻ, hiện đại và đầy cảm xúc xúc động cho tất cả mọi người.

 

PAS VUIHOCGIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:  

⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+  

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích  

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô  

⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi

⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập

Đăng ký học thử miễn phí ngay!!

 

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết Soạn bài Ôn tập trang 84 trong sách giáo khoa Ngữ văn Chân trời sáng tạo lớp 12 tập 2. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính của bài học cũng như trau dồi được thêm nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

>> Mời bạn tham khảo thêm: 

Banner afterpost tag lớp 12
| đánh giá
Bình luận
  • {{comment.create_date | formatDate}}

VNESCHOOL là nền tảng cung cấp các khoá học online, chất lượng cao cho học sinh tiểu học và THCS. Chúng tôi cam kết mang tới cho học sinh trải nghiệm học đầy hào hứng và hiệu quả, giúp học sinh hiểu sâu, nắm chắc chương trình học trên lớp và đạt điểm cao trong các kì thi. Đồng thời chúng tôi cung cấp công cụ báo cáo cá nhân hoá nhằm hỗ trợ phụ huynh theo dõi sát sao và hiểu được năng lực của con trong quá trình học tập.


Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà Rivera Park , số 69 Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Hotline: 0914890900